Phân biệt canxi hữu cơ và canxi vô cơ, loại nào tốt hơn

1. Phân biệt canxi hữu cơ và canxi vô cơ

 Canxi vô cơ là gì?

Các nguồn canxi vô cơ như canxi cacbonat, canxi photphat và oxit canxi, hoặc các loại xương động vật chế biến bằng máy khác, có hàm lượng canxi cao, nhưng cần được hấp thụ với sự tham gia của axit dịch vị. Vì vậy canxi vô cơ thường được dùng cho động vật trưởng thành có hệ tiêu hóa phát triển đầy đủ.

Canxi hữu cơ là gì?

Các nguồn canxi hữu cơ như canxi formate, canxi gluconat, canxi lactose, canxi citrat và canxi axetat, có thể được hấp thụ dễ dàng và không cần sự tham gia của axit dạ dày trong quá trình hòa tan. Canxi formate trung tính, chứa nhiều canxi, có thể hòa tan và hấp thu dễ dàng, ít kim loại nặng và giá thành hợp lý.

2. Các loại canxi hiện nay

Canxi cacbonat

Canxi cacbonat, còn được gọi là canxit. Đây là 1 loại canxi trong nhóm vô cơ. Chúng có xu hướng giá trị tốt nhất vì chúng chứa 1 lượng canxi nguyên tố cao nhất (khoảng 40% trọng lượng). Do đó, bạn cần uống ít viên thuốc hơn mỗi ngày để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của mình.

Canxi cacbonat nên thường được dùng trong từ 2 đến 3 lần mỗi ngày để giúp điều trị được chứng hạ calci huyết (tức là canxi thấp) hoặc dùng để ngăn ngừa sự thiếu hụt canxi. Canxi cacbonat được khuyên nên được uống trong các bữa ăn vì chúng sẽ giúp kích thích sản xuất lượng axit trong dạ dày cần thiết cho việc hấp thụ các chất dinh dưỡng. Mặt khác thì canxi cacbonat có thể sẽ gây ra tình trạng táo bón nhẹ cũng như đầy hơi. Canxi cacbonat cũng rất thường được sử dụng trong nhiều loại thuốc kháng axit như Tums. Chúng sẽ làm giảm chứng ợ nóng cũng như khó tiêu do axit gây ra.

Canxi citrat

Canxi citrat là 1 loại muối canxi của axit xitric. Chúng có sự hấp thụ cũng như canxi cacbonat nhưng lại không cần nồng độ axit bên trong dạ dày cao để phá vỡ. Chính vì thế mà chúng có thể chính là lựa chọn tốt hơn cho những ai có 1 nồng độ axit dạ dày thấp. Người cao tuổi hoặc những người có chứng viêm dạ dày mãn tính,…nên sử dụng canxi citrat.

Canxi citrate có thể được uống khi thức ăn hoặc khi bụng đói và đó là một lựa chọn vô cùng tốt cho những ai dùng thuốc giảm chứng ợ nóng . Vì canxi citrate chỉ chứa 21% canxi, bạn có thể cần dùng liều lượng miligam (mg) cao hơn mỗi ngày để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của mình. Canxi citrate cũng nên được phân chia thành 2 đến 3 lần uống. Nó có xu hướng ít gây táo bón hơn nhiều so với canxi cacbonat.

Canxi citrat malat là muối canxi của cả axit xitric và axit malic. Mặc dù chúng cung cấp ít lượng canxi nguyên tố hơn so với loại canxi cacbonat (26%), nhưng chúng hoàn toàn vẫn dễ hấp thu hơn.

Canxi lactat

Canxi lactate là một lựa chọn ít phổ biến hơn do lượng canxi nguyên tố mỗi liều thấp hơn (khoảng 13% trọng lượng). Do đó, những gì bạn cần là phải uống nhiều viên thuốc hơn so với những canxi khác cho mỗi ngày. Tuy nhiên, chúng lại có giá thành đắt hơn hẳn. Bù lại thì canxi lactate có thể được dùng để uống khi đói.

Canxi gluconat 

Canxi gluconat ít được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng do lượng canxi nguyên tố sẵn có thấp (khoảng 9% trọng lượng). Canxi gluconat thường được kê toa cho các trường hợp cấp cứu y tế, nơi nó được truyền qua đường tĩnh mạch (vào tĩnh mạch) để điều trị hạ calci huyết, tăng kali huyết (lượng kali cao) hoặc dùng quá liều muối Epsom. Mặc dù vậy, những trường hợp hạ calci huyết nặng có thể đáp ứng với calci clorid nhiều hơn calci gluconat. Táo bón và đau bụng là 1 số tác dụng phụ thường gặp rất khi dùng canxi gluconate.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.